Đồng hồ là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Đồng hồ là thiết bị đo thời gian dựa trên dao động ổn định, chuyển hóa chúng thành đơn vị giây, phút, giờ để hiển thị và điều khiển chính xác. Từ đồng hồ cơ học, thạch anh đến nguyên tử, chúng đóng vai trò trung tâm trong đời sống, khoa học và chuẩn thời gian toàn cầu.

Định nghĩa đồng hồ

Đồng hồ là thiết bị đo và hiển thị thời gian dựa trên một quá trình dao động định kỳ ổn định, giúp chuyển hóa các dao động thành đơn vị giây, phút, giờ. Các thành phần cơ bản gồm bộ dao động, bộ đếm và bộ hiển thị. Thiết bị này không chỉ đo thời gian mà còn đóng vai trò trong điều khiển hệ thống, định vị và đồng bộ trong kỹ thuật, viễn thông, và khoa học.

Đồng hồ được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày (đeo tay, treo tường, đồng hồ báo thức), cũng như trong hệ thống khoa học–công nghệ: đồng hồ công nghiệp, đo tốc độ, hệ thống định vị, mạng viễn thông. Ở cấp độ tiên tiến, đồng hồ nguyên tử hoặc quang học là tiêu chuẩn tham chiếu toàn cầu để xác định thời gian một cách chính xác tuyệt đối.

Với sự phát triển của vật lý hiện đại và kỹ thuật số, chức năng đồng hồ ngày càng mở rộng, tích hợp đo nhịp tim, vị trí GPS, theo dõi sức khỏe và hỗ trợ truyền dữ liệu thời gian thực từ các mạng Internet of Things (IoT).

Lịch sử phát triển của đồng hồ

Khái niệm đo thời gian ra đời rất sớm khi con người quan sát chuyển động của Mặt Trời. Đồng hồ mặt trời (sun dial) xuất hiện từ thời cổ đại, dựa trên bóng đổ định hướng. Đồng hồ nước (clepsydra) và đồng hồ cát ra đời để đo thời gian khi không có ánh sáng.

Cuối thế kỷ 13, đồng hồ cơ học đầu tiên xuất hiện ở châu Âu, sử dụng bánh răng và con lắc hoặc bánh xích làm bộ dao động. Qua nhiều thế kỷ, kỹ thuật được cải tiến với hệ thống bánh răng chính xác hơn, tích hợp kim giờ – phút – giây.

Thế kỷ 20 ghi dấu sự ra đời của đồng hồ điện tử sử dụng tinh thể thạch anh: kích thước nhỏ, chi phí thấp, độ chính xác cao. Kế đến là đồng hồ nguyên tử, khai thác sự dao động vi sóng của nguyên tử rubidium hay cesium, trở thành chuẩn thời gian quốc tế.

Nguyên lý hoạt động của đồng hồ

Mẫu thiết kế đồng hồ hiện đại dựa trên ba thành phần chính: bộ dao động, bộ đếm dao động và bộ hiển thị thời gian. Bộ dao động cung cấp một tín hiệu nhịp định kỳ ổn định giúp đo thời gian chính xác.

Ví dụ: đồng hồ thạch anh hoạt động dựa trên dao động của tinh thể thạch anh ở tần số 32768 Hz32\,768\text{ Hz}. Tần số này được chia xuống còn 1 dao động mỗi giây (1 Hz) bằng các mạch điện tử, sau đó truyền tín hiệu đến bộ hiển thị.

Trong đồng hồ nguyên tử, bộ dao động là quá trình chuyển mạch giữa hai trạng thái năng lượng siêu tinh tế trong nguyên tử cesium-133. Sai số cực thấp (±1016\pm10^{-16} giây) giúp đồng hồ này đạt độ chính xác vô song và trở thành chuẩn thời gian SI.

Phân loại đồng hồ

Theo cơ chế hoạt động, đồng hồ được chia làm:

  • Cơ học (mechanical): sử dụng bánh răng và lò xo, phổ biến ở đồng hồ đeo tay truyền thống.
  • Thạch anh (quartz): sử dụng dao động tinh thể thạch anh, kết hợp điện tử, độ chính xác cao và giá cả hợp lý.
  • Nguyên tử (atomic): sử dụng dao động nguyên tử cesium hoặc rubidium, chuẩn mực cho hệ thống đo thời gian quốc tế.

Theo mục đích sử dụng, ta có thể phân theo:

  • Đeo tay, bỏ túi, treo tường, báo thức cá nhân
  • Đo công nghiệp, bấm giờ (stopwatch), thiết bị đo tốc độ, máy định vị GPS
  • Trong khoa học: đồng hồ nguyên tử, quang học, dành cho phòng thí nghiệm vật lý chính xác cao.

Bảng dưới đây tóm tắt sự khác biệt giữa các loại đồng hồ:

Loại đồng hồ Nguyên lý Ứng dụng tiêu biểu
Cơ học Bánh răng + lò xo Đồng hồ đeo tay truyền thống, đồng hồ nghệ thuật
Thạch anh Dao động tinh thể + mạch điện tử Đồng hồ đeo tay phổ thông, điện tử
Nguyên tử Dao động chuyển trạng thái nguyên tử Chuẩn thời gian quốc tế, hệ thống GPS

Đồng hồ trong đời sống hàng ngày

Đồng hồ là công cụ không thể thiếu trong quản lý thời gian cá nhân. Đồng hồ đeo tay giúp con người kiểm soát lịch làm việc, các cuộc hẹn, và duy trì nhịp sinh học ổn định. Với đồng hồ báo thức, người dùng có thể thiết lập thời gian thức dậy chính xác, tránh lệch nhịp sinh hoạt.

Ngày nay, đồng hồ đeo tay không chỉ là thiết bị đo thời gian mà còn là phụ kiện thời trang, khẳng định cá tính và vị thế người dùng. Các thương hiệu cao cấp như Rolex, Omega, hoặc Patek Philippe sản xuất đồng hồ cơ học thủ công với độ chính xác và giá trị thẩm mỹ cao.

Đồng hồ thông minh (smartwatch) đã trở thành xu hướng phổ biến. Các thiết bị như Apple Watch, Samsung Galaxy Watch không chỉ đo thời gian mà còn tích hợp các chức năng như:

  • Đo nhịp tim, SpO₂, đếm bước chân
  • Định vị GPS, theo dõi thể thao
  • Nhận cuộc gọi, tin nhắn, thông báo mạng xã hội

Chúng kết nối với điện thoại di động để hỗ trợ người dùng duy trì lối sống năng động và kiểm soát sức khỏe.

Đồng hồ trong khoa học và công nghệ

Trong khoa học, độ chính xác thời gian có vai trò thiết yếu. Đồng hồ nguyên tử được dùng trong các phòng thí nghiệm vật lý để đo dao động lượng tử, định nghĩa đơn vị giây, và kiểm tra các giả thuyết trong vật lý cơ bản như thuyết tương đối.

Trong công nghệ viễn thông, đồng hồ giữ vai trò đồng bộ hóa tín hiệu giữa các hệ thống truyền dữ liệu. Nếu không có chuẩn thời gian thống nhất, việc truyền tải thông tin qua Internet, vệ tinh hay mạng điện thoại di động sẽ bị lệch pha, mất dữ liệu hoặc ngắt kết nối.

Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) là ví dụ điển hình cho việc ứng dụng đồng hồ chính xác cao. Mỗi vệ tinh trong chòm sao GPS đều mang theo một đồng hồ nguyên tử. Việc xác định vị trí dựa trên độ trễ của tín hiệu truyền từ vệ tinh đến thiết bị thu dưới mặt đất, với độ sai lệch thời gian ở mức nano giây.

Đồng hồ nguyên tử và định nghĩa giây

Đồng hồ nguyên tử sử dụng hiện tượng vật lý lượng tử để xác định thời gian. Chuẩn hiện tại sử dụng nguyên tử cesium-133, dựa vào sự dao động của bức xạ vi sóng phát ra khi nguyên tử chuyển từ trạng thái năng lượng cao xuống trạng thái thấp hơn.

Định nghĩa giây trong Hệ đơn vị quốc tế (SI) là:

1 s=9,192,631,770 dao động của bức xạ từ chuyển trạng thaˊi sieˆu tinh teˆˊ của nguyeˆn tử cesium-1331\ \text{s} = 9{,}192{,}631{,}770\ \text{dao động của bức xạ từ chuyển trạng thái siêu tinh tế của nguyên tử cesium-133}

Nhờ có đồng hồ nguyên tử, thời gian được định nghĩa với sai số cực nhỏ (±1016\pm10^{-16} giây), ứng dụng trong đo lường chính xác, đồng bộ hóa hệ thống và khoa học vũ trụ. Các đồng hồ quang học thế hệ mới còn có sai số nhỏ hơn, nhưng chưa chính thức thay thế đồng hồ cesium trong định nghĩa SI.

Chuẩn thời gian quốc tế (UTC)

UTC (Coordinated Universal Time) là chuẩn thời gian toàn cầu được thiết lập dựa trên thời gian nguyên tử quốc tế (TAI), có hiệu chỉnh thêm bằng giây nhuận (leap second) để phù hợp với thời gian quay của Trái Đất.

UTC được duy trì bởi BIPM – Bureau International des Poids et Mesures, dựa trên dữ liệu từ hơn 400 đồng hồ nguyên tử trên toàn cầu. Các tín hiệu thời gian UTC được phát qua sóng vô tuyến, vệ tinh và Internet, đảm bảo đồng bộ hóa toàn cầu.

Ứng dụng của UTC bao gồm:

  • Đồng bộ hóa mạng máy tính, máy chủ, giao dịch tài chính
  • Quản lý hệ thống định vị vệ tinh như GPS, Galileo, GLONASS
  • Đồng bộ truyền hình, phát thanh và hệ thống điều khiển công nghiệp

Tiêu chuẩn và đơn vị đo thời gian

Trong Hệ đo lường quốc tế (SI), giây là đơn vị cơ bản của thời gian. Các đơn vị lớn hơn như phút, giờ, ngày đều được định nghĩa dựa trên giây:

  • 1 phút = 60 giây
  • 1 giờ = 3600 giây
  • 1 ngày = 86 400 giây (chưa bao gồm hiệu chỉnh leap second)

Thời gian là một đại lượng liên tục nhưng phải được đo lường dưới dạng rời rạc trong thiết bị điện tử, nên chuẩn hóa thời gian là nền tảng cho mọi ngành kỹ thuật và khoa học hiện đại. Bất kỳ thiết bị nào muốn xử lý dữ liệu, giao tiếp hoặc điều khiển đều phải có đồng hồ nội bộ chính xác.

Tài liệu tham khảo

  1. NIST – Time and Frequency Division
  2. BIPM – Bureau International des Poids et Mesures
  3. NIST – Cesium Clock and Official Time
  4. PTB – Atomic Clocks and Time Transfer
  5. Nature – Advances in Optical Lattice Clocks

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đồng hồ:

Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979
Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằn...... hiện toàn bộ
#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
MỘT PHƯƠNG PHÁP NHANH CHÓNG ĐỂ CHIẾT XUẤT VÀ TINH CHẾ TỔNG LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 8 - Trang 911-917 - 1959
Nghiên cứu sự phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh chế lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái lập và không có sự thao tác gây hại. Mô ướt được đồng nhất hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ sao cho hệ thống tan đượ...... hiện toàn bộ
#Lipid #chiết xuất #tinh chế #cá đông lạnh #chloroform #methanol #hệ tan #phương pháp nhanh chóng #vật liệu sinh học #nghiên cứu phân hủy lipid.
MrBayes 3: Suy luận phát sinh loài Bayesian dưới các mô hình hỗn hợp Dịch bởi AI
Bioinformatics - Tập 19 Số 12 - Trang 1572-1574 - 2003
Tóm tắt Tóm lược: MrBayes 3 thực hiện phân tích phát sinh loài Bayesian kết hợp thông tin từ các phần dữ liệu hoặc các phân tập khác nhau tiến hóa dưới các mô hình tiến hóa ngẫu nhiên khác nhau. Điều này cho phép người dùng phân tích các tập dữ liệu không đồng nhất bao gồm các loại dữ liệu khác nhau—ví dụ: hình thái, nucleotide và protein—và khám phá...... hiện toàn bộ
#phân tích phát sinh loài Bayesian #mô hình hỗn hợp #dữ liệu không đồng nhất #song song hóa #phát sinh loài
Động lực học phân tử với sự ghép nối tới bể nhiệt độ bên ngoài Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 81 Số 8 - Trang 3684-3690 - 1984
Trong các mô phỏng động lực học phân tử (MD), cần thiết thường xuyên để duy trì các tham số như nhiệt độ hoặc áp suất thay vì năng lượng và thể tích, hoặc để đặt các gradient nhằm nghiên cứu các tính chất vận chuyển trong MD không cân bằng. Một phương pháp được mô tả để thực hiện việc ghép nối với một bể bên ngoài có nhiệt độ hoặc áp suất không đổi với các hằng số thời gian ghép nối có thể...... hiện toàn bộ
Đặc điểm và sự phát triển của Coot Dịch bởi AI
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 4 - Trang 486-501 - 2010
Coot là một ứng dụng đồ họa phân tử chuyên dùng cho việc xây dựng và thẩm định mô hình phân tử sinh học vĩ mô. Chương trình hiển thị các bản đồ mật độ điện tử và các mô hình nguyên tử, đồng thời cho phép thực hiện các thao tác mô hình như chuẩn hóa, tinh chỉnh không gian thực, xoay/chuyển tay chân, hiệu chỉnh khối cố định, tìm kiếm phối tử, hydrat hóa, đột biến,...... hiện toàn bộ
#Coot #đồ họa phân tử #thẩm định mô hình #mật độ điện tử #tinh chỉnh không gian thực #công cụ thẩm định #giao diện trực quan #phát triển phần mềm #cộng đồng tinh thể học.
PHƯƠNG PHÁP NHANH CHIẾT VÀ TINH LỌC TOÀN BỘ LIPID Dịch bởi AI
Canadian Science Publishing - Tập 37 Số 1 - Trang 911-917 - 1959
Các nghiên cứu về phân hủy lipid trong cá đông lạnh đã dẫn đến việc phát triển một phương pháp đơn giản và nhanh chóng để chiết xuất và tinh lọc lipid từ các vật liệu sinh học. Toàn bộ quy trình có thể được thực hiện trong khoảng 10 phút; nó hiệu quả, có thể tái sản xuất và không gây ra các thao tác gây hại. Mô ướt được đồng hóa với hỗn hợp chloroform và methanol theo tỷ lệ đảm bảo hệ thố...... hiện toàn bộ
#Lipid #Phân hủy lipid #Chiết xuất lipid #Tinh lọc lipid #Cá đông lạnh #Mô sinh học
Phân Tích Chính Xác Năng Lượng Tương Quan Điện Tử Phụ Thuộc Spin cho Các Tính Toán Mật Độ Spin Địa Phương: Phân Tích Phê Phán Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physics - Tập 58 Số 8 - Trang 1200-1211 - 1980
Chúng tôi đánh giá các hình thức gần đúng khác nhau cho năng lượng tương quan trên mỗi phần tử của khí điện tử đồng nhất có phân cực spin, những hình thức này đã được sử dụng thường xuyên trong các ứng dụng của xấp xỉ mật độ spin địa phương vào chức năng năng lượng trao đổi-tương quan. Bằng cách tính toán lại chính xác năng lượng tương quan RPA như là một hàm của mật độ điện tử và phân cực...... hiện toàn bộ
#khí điện tử đồng nhất #phân cực spin #xấp xỉ mật độ spin địa phương #năng lượng tương quan #nội suy Padé #Ceperley và Alder #tương quan RPA #từ tính #hiệu chỉnh không địa phương
Giới thiệu mothur: Phần mềm mã nguồn mở, độc lập với nền tảng, được cộng đồng hỗ trợ để mô tả và so sánh các cộng đồng vi sinh vật Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 75 Số 23 - Trang 7537-7541 - 2009
TÓM TẮT mothur nhắm đến mục tiêu trở thành một gói phần mềm toàn diện cho phép người dùng sử dụng một phần mềm duy nhất để phân tích dữ liệu chuỗi cộng đồng. Phần mềm này xây dựng dựa trên các công cụ trước đó để cung cấp một gói phần mềm linh hoạt và mạnh mẽ cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự. Như một nghiên cứu điển hình, chúng tôi đã sử dụng moth...... hiện toàn bộ
Tiềm năng đa dòng của tế bào gốc trung mô người trưởng thành Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 284 Số 5411 - Trang 143-147 - 1999
Tế bào gốc trung mô người được cho là những tế bào đa năng, hiện diện trong tủy xương người trưởng thành, có khả năng sao chép như những tế bào chưa phân hóa và có tiềm năng phân hóa thành các dòng tế bào của mô trung mô, bao gồm xương, sụn, mỡ, gân, cơ và nhu mô tủy xương. Các tế bào có đặc điểm của tế bào gốc trung mô người đã được tách ra từ các mẫu tủy xương của những người tình nguyện...... hiện toàn bộ
#tế bào gốc trung mô #tế bào gốc trưởng thành #tiềm năng đa dòng #phân hóa tế bào
AutoDock4 và AutoDockTools4: Định vị tự động với tính linh hoạt chọn lọc của thụ thể Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 30 Số 16 - Trang 2785-2791 - 2009
Tóm tắtChúng tôi mô tả việc kiểm tra và phát hành AutoDock4 cùng với giao diện đồ họa người dùng đi kèm AutoDockTools. AutoDock4 tích hợp tính linh hoạt có giới hạn ở thụ thể. Nhiều thử nghiệm được báo cáo ở đây, bao gồm một thí nghiệm tái định vị với 188 phức hợp ligand-protein đa dạng và một thí nghiệm trao đổi định vị sử dụng chuỗi bên linh hoạt trong 87 phức hợ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 23,367   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10